Xu hướng phát triển nghề kế toán – kiểm toán trong kỷ nguyên số tại Việt Nam

Nền kinh tế thế giới đang tiến vào kỷ nguyên Cách mạng công nghiệp 4.0 với nhiều thành tựu khoa học công nghệ mới đang làm thay đổi diện mạo các hoạt động kinh tế, mô hình quản trị doanh nghiệp (DN) và sự liên kết chặt chẽ giữa con người và máy móc. Các hình thức kinh doanh mới có ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, chuỗi khối và các công nghệ khác đang đặt ra những thách thức và cơ hội mới cho nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau trong đó có lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Trên cơ sở tìm hiểu các xu hướng thay đổi, phát triển trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán của thế giới trong kỷ nguyên chuyển đổi số, bài viết này dưới góc nhìn của sinh viên đưa ra một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam từ đó đề xuất một số giải pháp để ngành tranh thủ tối đa các lợi thế, hạn chế tác động tiêu cực của cuộc CMCN 4.0 và đáp ứng các yêu cầu khách quan của hội nhập toàn cầu.

Từ khóa: chuyển đổi số, ngành Kế toán – Kiểm toán, xu hướng phát triển lĩnh vực kế toán – kiểm toán, toàn cầu hóa, cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0), trí tuệ nhân tạo.

  1. Xu hướng phát triển trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán trên thế giới

Thứ nhất, xu hướng tự động hóa các quy trình kế toán, kiểm toán.

Quá trình tự động hóa các bước thực hiện các quy trình kế toán, kiểm toán ngày càng được phát triển. Tự động hóa giúp loại trừ sự nhầm lẫn và tối thiểu hóa các lỗi kế toán, kiểm toán. Để hỗ trợ cho quá trình tự động hóa, các DN trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán đã sử dụng dữ liệu và các quy trình tối ưu thông qua việc sử dụng các phần mềm kế toán, kiểm toán tốt nhất trong cung cấp dịch vụ cho DN ở các quy mô khác nhau hay ứng dụng công nghệ nhận diện hình ảnh thông qua sự kết nối giữa các camera gắn trên thiết bị không người lái với hệ thống máy tính để thực hiện các hoạt động kiểm toán số lượng hàng tồn kho. Theo nghiên cứu của Hiệp hội Kế toán Công chứng Anh Quốc (ACCA), hơn 50% các lãnh đạo DN cao cấp cho rằng, lĩnh vực kế toán, kiểm toán đang ở ngưỡng cửa của sự phát triển hệ thống kế toán, kiểm toán tự động hóa.

Thứ hai, sự gia tăng ngày càng nhanh của các giải pháp phần mềm kế toán, kiểm toán.

Việc ứng dụng của các giải pháp công nghệ trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán đang và sẽ làm thay đổi diện mạo của lĩnh vực này. Nhiều DN phần mềm trong lĩnh vực này đã sớm nắm bắt và đáp ứng được sự gia tăng nhu cầu phần mềm hóa các công việc liên quan đến kế toán, kiểm toán của DN. Các nền tảng công nghệ phần mềm sở hữu nhiều cấp độ khác nhau của các chức năng và công việc mà các kế toán, kiểm toán viên đánh giá cao nhất, ví dụ như quy trình tối ưu hóa và giảm thiểu tối đa các công việc đơn giản. Theo một nghiên cứu của Fortune Business Insights, xét ở phạm vi toàn cầu, nhu cầu đối với các nền tảng công nghệ quản lý hệ thống sổ sách kế toán, bảng tính và các nền tảng đó còn giúp DN quản lý các khoản chi liên quan đến thuế tốt hơn.

Với hệ thống kế toán, kiểm toán trên nền tảng điện toán đám mây, lãnh đạo DN có thể truy cập vào hệ thống và có được dữ liệu báo cáo về DN của mình bất cứ thời gian nào. Hơn nữa, hệ thống này còn giúp cho DN tiết kiệm thời gian trong xây dựng quy trình công việc. Theo báo cáo của Công ty Phần mềm kế toán, kiểm toán Xero, 53% khách hàng của Công ty này đã ứng dụng công nghệ trong quản lý dự án và trao đổi thông tin với khác hàng. Điều đó cho thấy, đây thực sự sẽ là xu hướng lớn trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán; thậm chí là bước nhảy vọt đối với sự gia tăng hiệu quả trong phân tích, báo cáo hoàn chỉnh tình trạng tài chính đến những người đứng đầu DN.

Thứ ba, kế toán và kiểm toán viên chuyển sang tập trung vào phân tích dữ liệu phục vụ cho quá trình ra quyết định của DN thay vì tập trung vào đảm bảo tính xác thực và sự phù hợp với các chuẩn mực kế toán của các giao dịch trong DN.

Sự hỗ trợ của công nghệ kế toán, kiểm toán viên có thể kiểm tra hệ thống chứng từ nhanh hơn nhiều. Các phần mềm kế toán, kiểm toán (bao hàm cả công nghệ học máy) đã giúp cho kế toán, kiểm toán viên có thểkiểm tra toàn bộ dữ liệu thay vì một mẫu nhỏ. Ứng dụng công nghệ này cđã làm cho các công việc của kế toán, kiểm toán viên chuyển trọng tâm sang phân tích dữ liệu. Các kế toán, kiểm toán viên có vai trò mới là những nhà tư vấn có các kỹ năng trong phân loại và xử lý dữ liệu giúp cho lãnh đạo DN hiểu sâu sắc hơn hoạt động của DN, điều mà giúp cho họ xác định được những khâu, lĩnh vực nào của DN sẽ phải cải thiện để gia tăng hiệu quả, giảm chi phí và quản lý rủi ro tốt hơn.

Thứ tư, việc ứng dụng công nghệ chuỗi khối đang làm thay đổi nhận thức và hoạt động của lĩnh vực kế toán, kiểm toán trên phạm vi toàn cầu.

Nhờ công nghệ Blockchain là công nghệ sử dụng sổ cái phân tán còn giúp nâng cao chất lượng dữ liệu thông qua các lịch trình tốt hơn, tính chính xác cao hơn và nhiều chi tiết hơn để cải thiện hiệu quả, sự đảm bảo về mặt dữ liệu; Cải thiện việc truyền tải dữ liệu cho việc hoạch định và quản lý, cụ thể như trong chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị giữa các quốc gia; Nâng cao độ tin cậy và hợp lý của việc báo cáo thông qua việc tự kiểm soát hoặc các hệ thống tự kiểm… Các giao dịch khi đã được lưu trữ trong sổ cái thì sẽ không thể thay đổi được. Mỗi chủ thể tham gia mạng lưới Blockchain đều được lưu giữ một bản sao của sổ cái chung và bản này luôn được cập nhật đồng bộ thông qua một cơ chế đồng thuận, nên bất cứ thay đổi nào xảy ra, các chủ thể đều biết và có quyền chấp nhận hay không.

Bốn công ty kế toán, kiểm toán hàng đầu thế giới (Deloitte, PwC, EY, KMPG) hiện đã hòa vào xu hướng ứng dụng công nghệ chuỗi khối thông qua việc cho phép nhân viên của họ làm việc dựa trên công nghệ này. Theo đó, những phòng kế toán, kiểm toán truyền thống của các công ty này sẽ bị thu hẹp. Theo số liệu của trang Statista.com các dự án sử dụng công nghệ chuỗi khối trong thời gian gần đây đã cho thấy, sự tăng trưởng nhanh chóng về số lượng người sử dụng, thu hút được khoảng 1 tỷ USD đầu tư. Những thay đổi về cách thức người tiêu dùng và DN giao dịch với nhau sẽ đặt ra yêu cầu thay đổi cách thức mà lĩnh vực kế toán, kiểm toán đang vận hành.

Thứ năm, xu hướng hài hòa chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc gia và thế giới.

Trong một thế giới toàn cầu hóa, các nền kinh tế hầu hết đã mở cửa để giao thương với nhau. Trong đó, sự tương thích các hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán giữa các quốc gia có trao đổi quan hệ thương mại là điều cần thiết và không thể tránh khỏi. Hiện nay, đang tồn tại 2 hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán là ở cấp quốc gia và thế giới. Mặc dù, mỗi quốc gia có thể lựa chọn và thiết lập cho mình một hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán riêng, nhưng điều đó không có nghĩa là hệ thống đó không tương thích với hệ thống chuẩn mực của thế giới. Một hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán khép kín sẽ gây ra những khó khăn cho DN trong việc gia nhập sân chơi khu vực và toàn cầu.

Do đó, hệ thống kế toán, kiểm toán của các quốc gia thành viên sẽ phải có những thay đổi, cải cách căn bản để có thể tiếp cận và hòa nhập có chọn lọc các nguyên tắc thông lệ phổ biến của lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Sẽ luôn tồn tại những khoảng cách nhất định giữa hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm quốc gia và thế giới. Tuy nhiên, xu thế hòa nhập giữa 2 hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán sẽ trở thành chủ đạo trong thời gian tới thông qua quá trình hội nhập sâu và rộng khắp của các quốc gia vào nền kinh tế thế giới.

  1. Xu hướng phát triển nghề Kế toán – Kiểm toán trong kỷ nguyên số tại Việt Nam

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp tất cả các công nghệ thông minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất; với những công nghệ đã và đang có tác động lớn như công nghệ in 3D, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, robot… Theo đó, CMCN 4.0 sẽ thay đổi cơ bản phương thức thực hiện các công việc kế toán – kiểm toán hiện nay bằng việc áp dụng chứng từ điện tử, các phần mềm tổng hợp, xử lý dữ liệu, ghi sổ kế toán cũng như cho phép thực hiện các phương thức kiểm toán trong môi trường tin học hóa. Những người làm công tác tài chính – kế toán sẽ không còn mất quá nhiều công sức trong việc phân loại chứng từ, xử lý từng nghiệp vụ kinh tế riêng lẻ, ghi các loại sổ kế toán mà vấn đề quan trọng hơn là cần phải quan tâm đến việc trình bày báo cáo tài chính theo chuẩn mực… Hơn nữa, những năm trở lại đây là khoảng thời gian bùng nổ sự phát triển của công nghệ thông tin, mọi hoạt động đều gắn với công nghệ số. Do đó mà lĩnh vực kế toán – kiểm toán cũng được định hướng phát triển theo hướng áp dụng công nghệ 4.0, nhằm đảm bảo giảm thiểu tối đa sức lao động của con người mà vẫn đem lại lợi ích kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp.

Cụ thể là với lĩnh vực kế toán thì việc ứng dụng công nghệ số giúp công tác kế toán được thực hiện mọi lúc, mọi nơi mà vẫn đảm bảo tính hiệu quả. Công tác thu thập, xử lý, tính toán và báo cáo số liệu được thực hiện nhanh chóng và kịp thời. Và để việc ứng dụng công nghệ là có hiệu quả thì đòi hỏi đội ngũ những người làm kế toán phải nắm bắt được cách áp dụng công nghệ trong hoạt động kế toán. Hay nói một cách cụ thể hơn thì xu hướng phát triển mới của lĩnh vực kế toán là hướng đến sử dụng công nghệ ngày càng thông minh và tinh vi hơn (như phần mềm thông minh có điện toán đám mây, big data, …) để thay thế cho cách xử lý truyền thống.

Nhìn vào xu hướng hiện tại, có thể khẳng định rằng, công nghệ thông tin (CNTT) đã góp phần làm thay đổi toàn diện lĩnh vực kế toán. Những thay đổi này biểu hiện rõ nhất ở phương thức xử lý dữ liệu và cung cấp thông tin kế toán. Theo đó, quy trình xử lý kế toán hiện tại có những bước nhảy vọt so với quy trình xử lý kế toán thủ công trước đây. Không chỉ vậy, việc áp dụng CNTT còn mang lại rất nhiều lợi ích về thu nhận dữ liệu, về hình thức thu thập kế toán, xử lý dữ liệu, cung cấp thông tin,… Tuy nhiên, vẫn không thể phủ nhận được rằng, trí tuệ nhân tạo (AI) có thể làm những công việc thủ công như thu thập, xử lý, tính toán số liệu, tuy nhiên với các công đoạn như phân tích, xử lý tình huống thì luôn cần có sự tham gia của con người. Vì vậy, kế toán viên sẽ tận dụng input data thu được từ robot, AI để đánh giá, dự báo các rủi ro, các cơ hội một cách toàn diện hơn. Các công việc mới dành cho ngành kế toán cũng sẽ dần xuất hiện, chẳng hạn như phân tích dữ liệu, dự báo xu hướng phát triển và quản trị sự thay đổi mang lại hiệu quả tức thời cho DN. 

Không chỉ có ảnh hưởng đến nghề kế toán, CMCN 4.0 cũng mang lại nhiều sự thay đổi cho lĩnh vực kiểm toán. Hiện nay, nhiều phần mềm đã được áp dụng rộng rãi và hiệu quả trong quá trình kiểm toán. Đơn cử, phần mềm Tổng hợp kết quả kiểm toán, theo dõi tiến độ và việc thực hiện kiến nghị kiểm toán đã hỗ trợ tốt các đơn vị trong công tác quản lý tiến độ, cập nhật kết quả, theo dõi thực hiện kiến nghị kiểm toán. Đặc biệt, phần mềm đã trợ giúp công tác tổng hợp kết quả kiểm toán chính xác, kịp thời, phục vụ xây dựng báo cáo kiểm toán của Ngành hằng năm. Phần mềm Số hóa và quản lý hồ sơ kiểm toán điện tử đáp ứng các yêu cầu quản lý phức tạp của hồ sơ kiểm toán, thực hiện phân cấp, phân quyền hỗ trợ người dùng sử dụng hệ thống theo đúng vai trò và nhiệm vụ được giao. Phần mềm Nhật ký kiểm toán điện tử đã trợ giúp đắc lực kiểm toán viên (KTV) ghi chép nhật ký kiểm toán, đính kèm các bằng chứng kiểm toán theo quy định về mẫu biểu hồ sơ của KTNN…

Hiện các công ty kiểm toán Big4 và một số công ty kiểm toán là thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế đã sử dụng phần mềm kiểm toán chuyên nghiệp, trong lập hồ sơ và thực hiện các thủ tục kiểm toán. Ví dụ, Deloitte đã bắt đầu ứng dụng AI trong việc kiểm toán: tổng hợp dữ liệu từ các hợp đồng, xác định các điều khoản liên quan để kiểm tra xử lý kế toán như ngày bắt đầu hợp đồng, số tiền thanh toán, các điều khoản gia hạn hoặc chấm dứt hợp đồng. Bằng cách tự động hóa các quy trình này, nhân viên của Deloitte có thể làm việc nhanh hơn với hiệu suất cao hơn, hỗ trợ khách hàng hiệu quả hơn. Các công ty kiểm toán còn lại chủ yếu sử dụng các ứng dụng văn phòng như Microsoft Word và Excel, để lập giấy tờ kiểm toán và sử dụng các công cụ trong Excel thực hiện các thủ tục phân tích. Nhiều công ty kiểm toán chưa sử dụng các phần mềm chuyên dụng, để lập hồ sơ kiểm toán và thực hiện thủ tục kiểm toán. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và các kỹ thuật kiểm toán có sự trợ giúp của máy tính chưa được áp dụng một cách rộng rãi, dẫn tới các hạn chế trong việc phân tích, xử lý các thông tin, giao dịch của khách hàng (Lê Thị Thu Hà, 2018).

Theo nghiên cứu của tác giả Binh Ngo Pham và các cộng sự, nhóm tác giả đã gửi bảng câu hỏi đến 126 KTV và trợ lý kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Những người được hỏi cho rằng với họ khi sử dụng công nghệ trong kiểm toán, việc đánh giá gian lận là yếu tố được coi là khá quan trọng. Tuy nhiên, nó không được sử dụng một cách thích hợp, bởi vì tỷ lệ sử dụng tương ứng so với tầm quan trọng của công nghệ kiểm toán là 43,7% và 24,6%. Tương tự, đánh giá bằng chứng kiểm toán cũng được hiểu là một yếu tố quan trọng của công nghệ kiểm toán so với giá trị thực của nó (65,1% số người được hỏi tin rằng công nghệ thông tin có tác động, nhưng chỉ có 9,5% số người được hỏi nói rằng nó thực sự được sử dụng nhưng ít). Phần lớn số người được hỏi trong nghiên cứu nói rằng, lý do quan trọng nhất để sử dụng công nghệ kiểm toán trong quá trình kiểm toán là để cải thiện chất lượng kiểm toán, giảm thiểu thời gian, chi phí kiểm toán và để đơn giản hóa quy trình, trong khi một số khác cho rằng lý do quan trọng nhất cho việc sử dụng công nghệ trong kiểm toán là chú ý nhiều hơn đến các lĩnh vực rủi ro.

Bên cạnh đó, nghiên cứu cho thấy khó khăn trong việc định lượng lợi ích và chi phí của CNTT và sự thiếu nhiệt tình đối với CNTT ở các KTV cấp cao có tác động lớn đến việc sử dụng CNTT trong kiểm toán. Nhìn chung những người được hỏi nhấn mạnh rằng, khi sử dụng công nghệ kiểm toán họ kỳ vọng chất lượng kiểm toán sẽ cao hơn và hiệu quả hơn so với việc làm trên giấy. Tuy nhiên, khó khăn chính là thiếu đào tạo công nghệ thông tin, sự thiếu nhiệt tình với CNTT trong kiểm toán và khó áp dụng phần mềm trong các tình huống thực tế. Do đó, các công ty mong muốn áp dụng công nghệ trong kiểm toán và cũng mong muốn có các chương trình đào tạo chuyên sâu và tập trung vào văn hóa DN.

  1. Cơ hội và thách thức đối với ngành Kế toán – Kiểm toán ở Việt Nam trong kỷ thời kỳ kỷ nguyên số.

3.1. Cơ hội

Nhờ có hệ thống mạng không dây, công nghệ số hóa cùng các ứng dụng, thiết bị tiên tiến giúp thu thập, xử lí thông tin là công cụ đắc lực cho kế toán, kiểm toán viên có cơ hội học hỏi, tiếp cận và thực hiện công việc mà không bị giới hạn bởi khoảng cách địa lý. Kế toán viên sẽ không tốn quá nhiều thời gian và công sức cho việc xử lý, phân loại các chứng từ để chú trọng vào việc trình bày báo cáo tài chính theo chuẩn mực. Vì vậy, các kế toán viên không những cần có kiến thức về tài chính kế toán mà cần phải am hiểu và sử dụng thành thạo công nghệ.

Sự phát triển của Điện toán đám mây và công nghệ Blockchain là bước phát triển quan trọng hỗ trợ các DN, công ty trong mọi lĩnh vực không ngoại trừ Kế toán – Kiểm toán. Ngày nay khách hàng ngày càng có đòi hỏi cao về các công cụ cho phép họ truy cập và quản lý dữ liệu khi cần thiết và thông tin được cập nhật liên tục mọi lúc, do đó điện toán đám mây là giải pháp hoàn hảo cho các DN đặc biệt là các DN vừa và nhỏ vì chi phí phải bỏ ra thấp tuy nhiên cũng có những lợi ích và rủi ro khi sử dụng.

Ngày 18/03/2013, Chỉnh phủ Việt Nam ban hành Quyết định số 480/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chiến lược Kế toán – Kiểm toán Việt Nam đến 2020, tầm nhìn 2030” với nhiệm vụ phát triển ngành Kế toán – Kiểm toán kể về số lượng và chất lượng bằng việc đổi mới, tăng cường công tác đào tạo, kết hợp đào tạo chuyên sâu và đào tạo nâng cao học vấn. Xây dựng các chương trình và bộ tài liệu chuẩn, phù hợp với thông lệ quốc tế. Từ đó nguồn lực ngành Kế toán – Kiểm toán có nhiều cơ hội học hỏi và có chất lượng cao, nhiều cơ hội nghề nghiệp và có thể thực hiện công việc ở bất kì đất nước nào nếu đáp ứng đủ điều kiện.

Bên cạnh năng lực chuyên môn thì đạo đức nghề nghiệp là một yếu tố không thể thiếu. Đó là sự tôn trọng đồng nghiệp, có cái nhìn trung lập về vấn đề để đưa ra phán đoán không chịu ảnh hưởng bởi quan hệ cá nhân, nắm rõ và tận dụng tốt các nguyên tắc nghề nghiệp để giúp nhà đầu tư và DN xác định hướng đi đúng đắn, ít rủi ro nhất. Trong CMCN 4.0, những công việc kế toán có thể làm tự động nhưng việc bảo mật, kiểm tra, phân tích, đưa ra đánh giá vẫn cần con người thực hiện, do đó kế toán, kiểm toán viên cần trau dồi kĩ năng, kinh nghiệm, giữ vững đạo đức nghề nghiệp và luôn đặt lợi ích chung lên lợi ích riêng.

3.2. Thách thức

CMCN 4.0 giúp làm giảm lượng công việc của kế toán, kiểm toán viên nhờ khả năng tự thu thập xử lý thông tin. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với nguồn nhân lực bởi thay vì cần quản lý thông tin như trước kia thì công việc của kế toán – kiểm toán hiện nay là quản lí các ứng dụng, phần mềm, máy móc hỗ trợ cho công việc trên, điều này đòi hỏi nguồn nhân lực phải luôn tự đổi mới, có trình độ và được đào tạo bài bản kĩ lưỡng.

Xu hướng tự động hóa các công việc kế toán tạo ra một thách thức cho DN bởi việc ứng dụng tự động hóa chủ yếu dựa vào hệ thống máy tính và đặt các DN trước những rủi ro trở thành nạn nhân của sự gian lận và các vấn đề an ninh DN. Để phòng tránh các rủi ro, DN sẽ phải phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ để đảm bảo dữ liệu được nhập vào hệ thống máy tính là chính xác.

Khoảng cách giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế là một thách thức không thể không kể đến đối với ngành Kế toán – Kiểm toán Việt Nam trong kỉ nguyên số. Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS – Vietnamese Accounting Standards) gồm có 26 chuẩn mực được xây dựng phù hợp với tình hình kinh tế và các doanh nghiệp ở Việt Nam, tuy nhiên những sự khác biệt giữa VAS với chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS – International Accounting Standards) và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS – International Financial Reporting Standards) vẫn tạo nên ảnh hưởng và khoảng cách không nhỏ đến công việc và sự phát triển của ngành. Ví dụ, VAS chưa quy định rõ về việc tài sản và nợ phải trả được đánh giá lại theo giá trị hợp lý tại thời điểm lập báo cáo do vậy tính trung thực và đúng đắn của báo cáo tài chính bị giảm sút.

Sự thiếu hụt nguồn nhân sự chất lượng cao đang là vấn đề cấp bách cho sự phát triển của ngành Kế toán – Kiểm toán hiện nay. Ngày nay trước CMCN 4.0, các phương thức, quy trình hiện đại được đưa vào liên tục làm cho kế toán viên gặp không ít khó khăn trong việc tiếp cận, thích nghi và sử dụng. Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đã chấp nhận các chuẩn mực kế toán và báo cáo tài chính quốc tế, do đó, nhân lực ngành Kế toán – Kiểm toán từ nước ngoài du nhập vào nước ta là một mối đe dọa không hề nhỏ vơi nguồn nhân lực trong nước. Khảo sát của tổ chức tuyển dụng Navigos Search cho thấy, nhu cầu sử dụng ngôn ngữ quốc tế, khả năng làm việc nhóm, khả năng giao tiếp, lối tư duy phản biện để giải quyết vấn đề ngày càng được chú trọng, tuy nhiên các kĩ năng mềm này của người lao động trong lĩnh vực kế toán tại Việt Nam vẫn còn yếu.

Mặc dù có sự ứng dụng công nghệ, tuy nhiên cơ sở hạ tầng, chất lượng thông tin kém, bảo mật vẫn còn thấp do điều kiện kinh tế chưa đủ để đáp ứng. Đây là thách thức đối với các DN trong nước cũng như Chính phủ, cần tích cực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hoàn thiện các kĩ thuật đảm bảo cho các hoạt động CNTT diễn ra thuận lợi.

Khác biệt các chuẩn mực kế toán là cơ hội đồng thời tạo nên sự cạnh tranh giữa các công ty trong ngành đào tạo. Hiện nay đã có nhiều tổ chức, DN đào tạo nghiệp vụ kế toán và các chứng chỉ quốc tế cho lao động Ngành, sau Quyết định số 480/QĐ-TTg ngày 18/03/2013 về việc phê duyệt “Chiến lược Kế toán – Kiểm toán Việt Nam đến 2020, tầm nhìn 2030”, số lượng DN và lao động chuyên nghiệp Ngành đã tăng đáng kể, từ 18 DN với hơn 30 Kế toán viên chuyên nghiệp năm 2008 thì đến năm 2020 đã có hơn 160 DN với hơn 260 kế toán viên chuyên nghiệp. Sự phát triển này không những cho thấy tiềm năng của Ngành Kế toán – Kiểm toán mà còn là thách thức cho các DN kinh doanh đào tạo.

  1. Các đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng nghề Kế toán – Kiểm toán thời kỳ kỷ nguyên số

Về phía DN

Dưới sự phát triển liên tục của công nghệ, các DN, Tổ chức cần luôn cập nhập và đổi mới các công nghệ phục vụ cho công tác kế toán – kiểm toán. Việc đổi mới công nghệ cần xem xét đến các yếu tố như chi phí, công dụng và hướng dẫn đào tạo. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, các DN cần tổ chức đào tạo không chỉ về công tác sử dụng công nghệ vào công việc mà còn đào tạo nâng cao các kĩ năng chuyên môn và các chuẩn mực kế toán. Ngoài công tác đào tạo, trong xã hội hiện đại mối quan hệ giữa người với người cũng là yếu tố để duy trì hiệu quả công việc cũng như đạo đức nghề nghiệp của nguồn lao động. Vì vậy, cần kết hợp đào tạo với hoạt động ngoại khóa để gắn kết tình cảm, giải quyết mâu thuẫn xung đột trong DN.

Về phía cơ sở đào tạo

Các trường đại học đào tạo chuyên ngành Kế toán, Kiểm toán cần xây dựng chương trình theo hướng có các ứng dụng và đào tạo chuyên sâu về CNTT; đối với các sinh viên mới ra trường làm ở các DN hay công ty dịch vụ kế toán, kiểm toán, tài chính, các hội nghề nghiệp có thể hỗ trợ công tác giáo dục đào tạo về CMCN 4.0 bằng việc tạo ra áp lực để các cơ sở đào tạo, trường đại học bổ sung vào chương trình giúp những sinh viên sắp tốt nghiệp có những kết nối thông tin và kỹ năng về kỹ thuật số. Đồng thời, các trường đại học cần đầu tư công nghệ để sinh viên thực hành nhằm có kinh nghiệm thực tế trong bối cảnh CMCN 4.0.

Về phía các cơ quan quản lý

Theo thống kê của Ủy ban chuẩn mực Kế toán quốc tế có 116/140 quốc gia được khảo sát đã yêu cầu các công ty niêm yết áp dụng IFRS, số còn lại cũng đã cho phép áp dụng IFRS. Các tổ chức có ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Thế Giới như: G20, Ngân hàng Thế Giới, Quỹ tiền tệ quốc tế,… đã ủng hộ và hỗ trợ việc áp dụng IFRS trên toàn cầu. Tuy nhiên Việt Nam lại là nước đứng ngoài cam kết này. Do đó, để nâng cao chất lượng ngành Kế toán – Kiểm toán đồng thời tạo dựng niềm tin thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, Chính phủ Việt Nam và các cơ quan quản lí cần liên tục đổi mới, cập nhật, hoàn thiện các chuẩn mực kế toán phù hợp với các chuẩn mực quốc tế.

Về phía nguồn nhân lực

Một kế toán – kiểm toán viên có năng lực là người biết nắm bắt thời cơ để bồi dưỡng bản thân trên mọi phương diện như kỹ năng chuyên môn, khả năng sử dụng công nghệ, thành thạo các ứng dụng hỗ trợ công việc như phần mềm excel, các phần mềm kiểm toán, quản trị, kỹ năng mềm (kỹ năng tư duy, phản biện, phân tích, sáng tạo, nhạy bén, giao tiếp, thuyết trình,…). Ngoài ra cần luôn giữ vững đạo đức và tuân thủ các nguyên tắc nghề nghiệp, đảm bảo bí mật DN và tạo hình tượng tốt cho DN. Dưới thời buổi hội nhập quốc tế như hiện nay, việc biết và sử dụng thành thạo ngoại ngữ trở thành một tiêu chí bắt buộc đối với mọi lĩnh vực nghề nghiệp. Đối với ngành Kế toán – Kiểm toán, việc sử dụng tốt ngoại ngữ là lợi thế khi làm việc và hợp tác với các DN nước ngoài, liên doanh, FDI,.. và cơ hội sẽ càng rộng mở cho đội ngũ kế toán, kiểm toán viên đạt chuẩn quốc tế, đạt các chứng chỉ quốc tế như ACCA, CPA, ICAEW CFAB,…

Đặc biệt, đối với sinh viên ngày nay sớm được tiếp xúc với những thành tựu của khoa học công nghệ, cần chủ động tìm hiểu thông tin về chương trình học cũng như những yêu cầu, kỹ năng mà nghề Kế toán – Kiểm toán đòi hỏi thông qua thầy cô, anh chị đi trước, mạng internet, các trang web chính thức, các hội thảo khoa học, các buổi chia sẻ hướng nghiệp của khoa, của trường. Để từ đó, biết cách hoặc nhờ hướng dẫn cách thiết lập những mục tiêu cụ thể trong ngắn hạn và dài hạn, chủ động học hỏi và trau dồi kiến thức mỗi ngày để sớm đạt được mục tiêu phát triển lâu dài trong sự nghiệp nghề Kế toán – Kiểm toán.

Ths. Nguyễn Thị Mai Hương

Email: huongntm@hvnh.edu.vn

 Khoa Kế toán – Kiểm toán – Học viện Ngân hàng

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bộ Tài chính – Hiệp hội Kế toán công chứng Anh quốc (2016), “Xu hướng toàn cầu của ngành Kế toán, Kiểm toán và Tài chính và Chiến lược của Việt Nam đến 2020”, Tài liệu Hội thảo quốc tế (6/2016);
  2. Tìm việc Kế toán, “Chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam: Khác biệt gì?”, https://timviecketoan.com/chuan-muc-ke-toan-quoc-te-va-chuan-muc-ke-toan-viet-nam-khac-biet-gi-5725.html, 26/12/2019;
  3. TS. Đỗ Tất Cường – Viện Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, “Dự báo những xu hướng thay đổi trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán”, http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/du-bao-nhung-xu-huong-thay-doi-trong-linh-vuc-ke-toan-kiem-toan-326409.html, 08/08/2020;
  4. Lê Thị Thu Hà, 2018, Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm toán báo cáo tài chính, http://www.hoiketoanhcm.org.vn;
  5. TS. Nguyễn Đăng Huy – Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, “Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế”, http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/su-hoa-hop-giua-chuan-muc-ke-toan-viet-nam-va-chuan-muc-ke-toan-quoc-te-126665.html, 02/07/2017;
  6. Kiều Hoàn Quốc (2020), “Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến mô hình phân phối của các DN Việt Nam”, Khoa học thương mại. 140 (12-21);
  7. Nguyễn Thắng (2019), “Tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 đến một số ngành công nghiệp của Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam (12), tr. 14-